Thành phần Keo Ong Propolis trong Hemopropin

Ngày đăng: 25 Tháng Hai, 2021

Thành phần Keo Ong Propolis trong Hemopropin

KEO ONG LÀ GÌ?

Thuật ngữ tiếng Anh của từ keo ong Propolis có nguồn gốc xuất xứ từ tiếng Hy Lạp gồm hai từ “pro” (bảo vệ/ phía trước) và “polis” (cộng đồng, thành phố) mang ý nghĩa là chất bảo vệ tổ ong.

Propolis (tên thông thường là “bee glue”) là một nguyên liệu có nhựa màu vàng nâu được những chú ong thợ thu thập từ các chồi lá của nhiều loài cây như bạch dương, thông, sủi, liễu, cọ.

(Nguồn: internet)

Để sản xuất ra được keo ong, những chú ong cũng có thể sử dụng nguyên liệu được tiết ra từ thực vật (nhựa lá cây, chất nhầy, nhựa cây, v.v..). Những nguyên liệu này sau khi thu thập sẽ được trộn với nước bọt chung với các dịch tiết enzyme và được những con ong sử dụng để bao phủ tổ ong, lấp kín những vết nứt hoặc những khoảng trống nhỏ (khoảng 6 mm hoặc ít hơn), còn những không gian lớn hơn thường được lấp đầy với sáp ong.

Những con ong bản địa khu vực Venezuela và các quốc gia nhiệt đới Nam Mỹ sau khi thu thập nguyên liệu, sẽ trộn những nguyên liệu này với sáp ong và đất để tạo thành geopropolis (keo ong đất).

Keo ong là một phương thuốc tự nhiên đã được sử dụng rộng rãi từ thời cổ đại bởi người Ai Cập sử dụng đặc tính chống mục của keo ong để dùng như một chất khử trùng điều trị vết thương và làm thuốc sát trùng ở miệng. Những thầy thuốc thời đại Hy Lạp, La Mã nổi tiếng như Aristoteles, Dioscorides, Plinius và Galen đã công nhận dược tính của keo ong.

Nền văn minh Inca cũng sử dụng keo ong như một phương thuốc hạ sốt. Đến thế kỷ 17, keo ong được xếp vào kho dược phẩm Luân Đôn như một loại thuốc chính thống. Giữa thế kỷ 17 đến thế kỷ 20, keo ong đã trở thành một loại thuốc rất phổ biến ở châu Âu vì khả năng kháng khuẩn của nó.

Thành phần hóa học của keo ong là khá phức tạp. Cho đến nay, các nhà nghiên cứu xác định được rằng có hơn 300 hợp chất hóa học có trong keo ong, chủ yếu là polyphenol (chất có đặc tính chống oxy hóa giúp chống lại việc tạo lập các gốc tự do dư thừa trong cơ thể). Các polyphenol chính có trong keo ong là flavonoids, kèm theo axit phenolic và este, andehit phenolic, ketones, v.v..

Ngoài ra, trong keo ong còn có các nguyên tố cần thiết như magiê, nickel, canxi, sắt và kẽm. Các hợp chất này bao gồm dầu dễ bay hơi, các axit thơm (5-10%), các loại sáp (30-40%).

Các phân tử có hoạt tính y dược trong keo ong là:

  • Các chất flavonoid
  • Axit phenolic và este của chúng. Các thành phần này có nhiều tác dụng chống lại vi khuẩnnấm và virus.
  • Ngoài ra, các thành phần có trong keo ong có tác dụng chống viêm và điều hòa hoạt động của hệ miễn dịch.

LỢI ÍCH TỪ KEO ONG

  • Diệt và sát khuẩn
  • Chống oxy hóa
  • Sát nấm
  • Chống virut
  • Kháng viêm
  • Kháng u
  • Tăng cường hệ miễn dịch

Tác dụng kháng khuẩn: tác dụng chủ yếu trên vi khuẩn Gram-dương (Staphylococci và Strepthococci spp.) và các vi khuẩn Gram âm (E.coli, K. pneumoniae, P. vulgaris và P. aeruginosa). Theo các nghiên cứu in vitro các nhà khoa học đã chứng minh trong keo ong có những hoạt chất kháng sinh tổng hợp tự nhiên như chất streptomycin, cloxacillin, chloramphenicol, cefradine và polymyxin B có tác dụng tốt trên trên vi khuẩn tụ cầu (Staphilococcus aureus).

(Nguồn: internet)

Các nghiên cứu thực hiện in vitro trên 15 chủng vi khuẩn lâm sàng thường gặp trong nha khoa cũng cho thấy keo ong chiết xuất có khả năng ức chế sự tăng sinh tế bào của vi khuẩn.

Do đó Hemopropin với thành phần keo ong (Propolis) giúp giảm nhiễm khuẩn vùng hậu môn.

Kháng virus: Amoros và cộng sự nghiên cứu chứng minh hoạt động kháng virus của f 3-methyl-but-2-enyl có trong thành phần của keo ong làm giảm hoạt động virus và DNA của virus, hiệu quả cao trong việc chữa lành các tổn thương Herpes sinh dục và giảm các triệu chứng của bệnh. Các thí nghiệm trong in vitro đã cho thấy isopentyl ferulated (phân lập từ keo ong) ức chế đáng kể các hoạt động truyền nhiễm của virus cúm A1, cúm A/H3N2. Ngoài ra, keo ong cũng có tác dụng ức chế một số loại virus như virus HIV.

Tính kháng nấm: Được Ota và đồng nghiệp (2001) đã nghiên cứu hoạt tính kháng nấm của keo ong trong thử nghiệm trên 80 chủng nấm men Candida, cho thấy giảm số lượng nấm Candida đáng kể.

Keo ong được các nhà khoa học tại Croatia (Châu Âu) nghiên cứu bào chế ra thuốc bôi dạng mỡ. Hemopropin để cải thiện các triệu chứng phiền toái của trĩ.

(Nguồn: internet)

Keo ong có tính sát khuẩn rất tốt, hơn nữa một số nghiên cứu còn cho thấy làm giảm hiện tượng tạo thành cục máu động trong búi trĩ ngăn ngừa sự tắc mạch, thường là nguyên nhân gây những cơn đau dữ dội ở người bị trĩ.

Hemopropin ngoài thành phần keo ong còn chứa chất Anthema Nobilis chiết xuất từ hoa cúc giảm kích ứng vùng niêm mạc và chất Lanolin làm dịu da, giảm ngứa.

(Nguồn: internet)

Với sự cộng hưởng các thành phần trên, hợp chất trong Hemopropin có tính kháng viêm mạnh, giúp giảm phù nề vùng trĩ.

Nghiên cứu thực hiện tại châu Âu đã chứng minh Hemopropin ở những người trĩ độ I và độ II mà không cần đến thủ thuật hoặc phẫu thuật; làm giảm các triệu chứng đau rát khi đi ngoài, co rút búi trĩ, chảy máu và ngứa sau 2 tuần sử dụng và triệt tiêu hầu như gần hết những chứng này sau 3 tháng.

(Nguồn: Apipharma)

Tài liệu tham khảo:


error: Content is protected !!